Reverse Polish Notation (RPN)

Định nghĩa Reverse Polish Notation (RPN) là gì?

Reverse Polish Notation (RPN)Xếp Polish Notation (RPN). Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Reverse Polish Notation (RPN) - một thuật ngữ thuộc nhóm Technology Terms - Công nghệ thông tin.

Độ phổ biến(Factor rating): 5/10

Ngược lại Ba Lan ký hiệu (RPN) là một phương pháp để truyền đạt biểu thức toán học mà không sử dụng dải phân cách như dấu ngoặc và dấu ngoặc đơn. Trong ký hiệu này, các nhà khai thác theo toán hạng của họ, do đó loại bỏ sự cần thiết của dấu ngoặc để xác định ưu tiên đánh giá. Các hoạt động được đọc từ trái sang phải nhưng thực hiện được thực hiện mỗi khi một nhà điều hành được đạt tới, và luôn luôn sử dụng hai số cuối cùng là toán hạng. Ký hiệu này thích hợp cho các máy tính và máy tính kể từ khi có ít ký tự để theo dõi và hoạt động ít hơn để thực thi.

Xem thêm: Thuật ngữ công nghệ A-Z

Giải thích ý nghĩa

Ký hiệu ngược lại Ba Lan đã được đề xuất bởi Burks, Warren và Wright vào năm 1954 và đặt tên như vậy bởi vì nó chỉ đơn giản là sự đảo ngược của ký hiệu Ba Lan (tiền tố ký hiệu), phát minh bởi người Ba Lan logic học Jan Łukasiewicz, trong đó đặt các nhà điều hành trước khi toán hạng. Trong những năm 1960, nó đã được sau đó được tái phát minh một cách độc lập bởi E.W. Dijkstra và F.L. Bauer để giảm số lần bộ nhớ máy tính được truy cập và tăng hiệu suất. Nó đã sử dụng ngăn xếp của máy tính để lưu trữ toán hạng của nó trước khi thực hiện các nhà điều hành.

What is the Reverse Polish Notation (RPN)? - Definition

Reverse Polish notation (RPN) is a method for conveying mathematical expressions without the use of separators such as brackets and parentheses. In this notation, the operators follow their operands, hence removing the need for brackets to define evaluation priority. The operation is read from left to right but execution is done every time an operator is reached, and always using the last two numbers as the operands. This notation is suited for computers and calculators since there are fewer characters to track and fewer operations to execute.

Understanding the Reverse Polish Notation (RPN)

Reverse Polish notation was proposed by Burks, Warren and Wright in 1954 and so named because it was simply the reverse of Polish notation (prefix notation), invented by the Polish logician Jan Lukasiewicz, which puts the operator before the operands. In the 1960s, it was then independently reinvented by E.W. Dijkstra and F.L. Bauer for reducing the number of times computer memory is accessed and increasing performance. It made use of the computer’s stack to store its operands before executing the operator.

Thuật ngữ liên quan

  • Polish Notation (PN)
  • Hungarian Notation
  • Dotted Decimal Notation
  • Arithmetic Expression
  • Boolean Expression
  • Alan Turing
  • Boolean Logic
  • Computer Science
  • Computer System
  • Deterministic System

Source: ? Technology Dictionary - Filegi - Techtopedia - Techterm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *