Định nghĩa Egyptian Brackets là gì?
Egyptian Brackets là Chân đế Ai Cập. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Egyptian Brackets - một thuật ngữ thuộc nhóm Technology Terms - Công nghệ thông tin.
Độ phổ biến(Factor rating): 5/10
“Ngoặc Ai Cập” là một thuật ngữ tiếng lóng CNTT cho các tình huống nơi lập trình bao gồm một khung xoăn có chứa một hàm ở phần cuối của một dòng mã sau tên hàm, lý luận, báo cáo có điều kiện hoặc bất cứ điều gì khác mà đến trước mã chức năng thực tế. Khung xoăn thứ hai nằm trên một dòng riêng mã, bên dưới dòng cuối cùng của mã chứa trong hàm. kết quả trong khung đầu tiên này được nằm phía trên và phía bên phải của khung thứ hai, mà trong một bắt chước cảm giác chung xây dựng của một chữ tượng hình Ai Cập thông thường cho thấy một diễn viên múa. Vì lý do này, điều này ước bố trí đang được gọi là “dấu ngoặc Ai Cập.”
Xem thêm: Thuật ngữ công nghệ A-Z
Giải thích ý nghĩa
Dấu ngoặc Ai Cập còn được gọi là K & R C phong cách, đặt tên cho lập trình viên Brian Kernighan và Dennis Ritchie người được cho là tiên phong này phong cách trong những năm 1970. Việc sử dụng các dấu ngoặc Ai Cập đi vào trung tâm của cách lập trình viên xác định làm thế nào để cấu trúc mã chức năng. Người ta có thể nghĩ rằng càng quy ước chung sẽ bao gồm cả dấu ngoặc nhọn trên cùng một dòng, với đang ở giữa. Tuy nhiên, nó là phổ biến hơn cho các lập trình bao gồm mỗi khung nhọn trên một dòng riêng, để cả hai dấu ngoặc ngồi ở phía xa bên trái của màn hình. Các nhà phê bình gọi bố trí nghèo này và trỏ đến việc lạm dụng dòng mã, nhưng một số khác cho rằng có dấu ngoặc trên bên trái và trên đường riêng của họ làm cho mã dễ đọc hơn và tăng cường tính thẩm mỹ của nó.
What is the Egyptian Brackets? - Definition
“Egyptian brackets” is an IT slang term for situations where programmers include a curly bracket that contains a function at the end of a code line after the function name, arguments, conditional statements or anything else that precedes the actual function code. The second curly bracket is located on its own line of code, underneath the last line of code contained in the function. This results in the first bracket being situated above and to the right of the second bracket, which in a general sense mimics the construction of a conventional Egyptian hieroglyphic showing a dancer. For this reason, this code layout convention is called “Egyptian brackets.”
Understanding the Egyptian Brackets
Egyptian brackets are also called K&R C style, named for programmers Brian Kernighan and Dennis Ritchie who supposedly pioneered this style in the 1970s. The use of Egyptian brackets goes to the heart of how coders determine how to structure function code. One might think that the more common convention would be to include both curly brackets on one line, with the code in the middle. However, it is far more common for programmers to include each curly bracket on a separate line, so that both brackets sit at the far left of the screen. Critics call this poor layout and point to the overuse of code lines, but others contend that having the brackets on the left and on their own lines makes code more readable and enhances its aesthetic.
Thuật ngữ liên quan
- Function
- Parameter (param)
- Remote Procedure Call (RPC)
- Commit
- Access Modifiers
- Acyclic
- Appending Virus
- Armored Virus
- Binder
- Countermeasure
Source: Egyptian Brackets là gì? Technology Dictionary - Filegi - Techtopedia - Techterm