LAN Manager Hash (LANMAN Hash)

Định nghĩa LAN Manager Hash (LANMAN Hash) là gì?

LAN Manager Hash (LANMAN Hash)LAN Manager băm (Hash Lanman). Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ LAN Manager Hash (LANMAN Hash) - một thuật ngữ thuộc nhóm Technology Terms - Công nghệ thông tin.

Độ phổ biến(Factor rating): 5/10

Người quản lý băm LAN (Lanman băm) là một cơ chế mã hóa bởi Microsoft thực hiện trước khi phát hành của NTLM. Hash Lanman được quảng cáo như một băm một chiều mà sẽ cho phép người dùng cuối để nhập thông tin của họ tại một trạm làm việc, trong đó sẽ, lần lượt, mã hóa cho biết thông tin qua các hash Lanman.

Xem thêm: Thuật ngữ công nghệ A-Z

Giải thích ý nghĩa

Nó chỉ ra rằng các hash Lanman không phải là một chiều đúng băm. Thứ nhất, bất kể như thế nào cho người dùng cuối nhập mật khẩu của mình, các hash Lanman sẽ chuyển đổi các ký tự vào chữ hoa. Sau đó, nếu mật khẩu là ít hơn 14 ký tự, mật khẩu là vô đệm 14 byte. (Điều này đơn giản có nghĩa là băm sẽ thêm ký tự vào mật khẩu của người dùng cuối trong trường hợp mật khẩu được lựa chọn là quá ngắn). Băm sau đó chia 14 ký tự vào nửa, và mỗi nửa 7-byte được sử dụng bởi các Data Encryption Standard (DES) là hai phím riêng biệt. Điều này tạo ra một cách hiệu quả hai 7-byte băm mà là đáng kể yếu hơn so với tiếng nói, một hash 14-byte, và tin tặc nhanh chóng phát hiện ra rằng các hash Lanman là rất dễ bị tấn công brute force.

What is the LAN Manager Hash (LANMAN Hash)? - Definition

The LAN manager hash (LANMAN hash) is an encryption mechanism implemented by Microsoft prior to its release of NTLM. The LANMAN hash was advertised as a one-way hash that would allow end users to enter their credentials at a workstation, which would, in turn, encrypt said credentials via the LANMAN hash.

Understanding the LAN Manager Hash (LANMAN Hash)

It turns out that the LANMAN hash is not a true one-way hash. First, regardless of how the end user entered his password, the LANMAN hash would convert the characters into uppercase. Then, if the password was less than 14 characters, the password was null padded to 14 bytes. (This simply means that the hash would add characters to an end user's password in the event that the selected password was too short). The hash then split the 14 characters into halves, and each 7-byte half was used by the Data Encryption Standard (DES) as two separate keys. This effectively created two 7-byte hashes that were considerably weaker than say, a 14-byte hash, and hackers quickly found that the LANMAN hash was very susceptible to brute force attacks.

Thuật ngữ liên quan

  • Windows NT LAN Manager (NTLM)
  • Kerberos
  • Data Encryption Standard (DES)
  • Public Key Infrastructure (PKI)
  • Credentials
  • Key
  • Banker Trojan
  • Binder
  • Blended Threat
  • Blind Drop

Source: ? Technology Dictionary - Filegi - Techtopedia - Techterm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *