Relational Model

Định nghĩa Relational Model là gì?

Relational ModelRelational Model. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Relational Model - một thuật ngữ thuộc nhóm Technology Terms - Công nghệ thông tin.

Độ phổ biến(Factor rating): 5/10

Các mô hình quan hệ là cơ sở khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ. Đề xuất bởi E.F. Codd vào năm 1969, nó là một phương pháp cấu trúc dữ liệu sử dụng các mối quan hệ, đó là lưới giống như cấu trúc toán học bao gồm các cột và hàng. Codd đề xuất mô hình quan hệ cho IBM, nhưng anh không hề biết cách cực kỳ quan trọng và có ảnh hưởng công việc của mình sẽ trở thành làm cơ sở cho cơ sở dữ liệu quan hệ. Hầu hết chúng ta đều rất quen thuộc với các biểu hiện vật lý của một mối quan hệ trong một cơ sở dữ liệu - nó được gọi là một bảng. Mặc dù mô hình quan hệ vay mượn rất nhiều từ toán học và sử dụng thuật ngữ toán học như các lĩnh vực, các đoàn thể và phạm vi, các tính năng và điều kiện nó mô tả là dễ dàng để xác định sử dụng tiếng Anh đơn giản.

Xem thêm: Thuật ngữ công nghệ A-Z

Giải thích ý nghĩa

Trong mô hình quan hệ, tất cả dữ liệu phải được lưu trữ trong các mối quan hệ (bảng), và mỗi mối quan hệ bao gồm các hàng và cột. Mỗi mối quan hệ phải có một tiêu đề và cơ thể. Tiêu đề chỉ đơn giản là danh sách các cột trong quan hệ. Cơ thể là tập hợp các dữ liệu mà thực sự populates mối quan hệ, tổ chức thành hàng. Bạn có thể suy luận rằng ngã ba của một cột và một hàng sẽ dẫn đến một giá trị duy nhất - giá trị này được gọi là một tuple. Đặc điểm lớn thứ hai của mô hình quan hệ là việc sử dụng các phím. Đây là những thiết kế đặc biệt cột trong một mối quan hệ, được sử dụng để dữ liệu đặt hàng hoặc liên hệ dữ liệu quan hệ khác. Một trong những chìa khóa quan trọng nhất là khóa chính, được sử dụng để nhận diện từng hàng dữ liệu. Để thực hiện truy vấn cho dữ liệu dễ dàng hơn, cơ sở dữ liệu quan hệ nhất đi xa hơn và thể chất ra lệnh cho dữ liệu bằng cách khóa chính. phím nước ngoài liên quan dữ liệu trong một mối quan hệ với khóa chính của quan hệ khác. Bên cạnh việc xác định cách dữ liệu phải được cấu trúc như đã nói ở trên, mô hình quan hệ cũng đưa ra một bộ quy tắc để thực thi toàn vẹn dữ liệu, được gọi là ràng buộc toàn vẹn. Nó cũng định nghĩa như thế nào dữ liệu sẽ được chế tác (tính quan hệ). Bên cạnh đó, mô hình định nghĩa một tính năng gọi là bình thường đặc biệt để đảm bảo lưu trữ dữ liệu hiệu quả.

What is the Relational Model? - Definition

The relational model is the conceptual basis of relational databases. Proposed by E.F. Codd in 1969, it is a method of structuring data using relations, which are grid-like mathematical structures consisting of columns and rows. Codd proposed the relational model for IBM, but he had no idea how extremely vital and influential his work would become as the basis of relational databases. Most of us are very familiar with the physical manifestation of a relation in a database - it is called a table. Although the relational model borrows heavily from mathematics and uses mathematical terms such as domains, unions and ranges, the features and conditions it describes are easy to define using simple English.

Understanding the Relational Model

In the relational model, all data must be stored in relations (tables), and each relation consists of rows and columns. Each relation must have a header and body. The header is simply the list of columns in the relation. The body is the set of data that actually populates the relation, organized into rows. You can extrapolate that the junction of one column and one row will result in a unique value - this value is called a tuple. The second major characteristic of the relational model is the usage of keys. These are specially designated columns within a relation, used to order data or relate data to other relations. One of the most important keys is the primary key, which is used to uniquely identify each row of data. To make querying for data easier, most relational databases go further and physically order the data by the primary key. Foreign keys relate data in one relation to the primary key of another relation. Besides defining how the data are to be structured as discussed above, the relational model also lays down a set of rules to enforce data integrity, known as integrity constraints. It also defines how the data are to be manipulated (relational calculus). In addition, the model defines a special feature termed normalization to ensure efficient data storage.

Thuật ngữ liên quan

  • Database (DB)
  • Record
  • Tuple (Database)
  • Relational Database Management System (RDBMS)
  • Attribute
  • Primary Key
  • Foreign Key
  • Normalization
  • Codd's Rules
  • Edgar F. Codd

Source: ? Technology Dictionary - Filegi - Techtopedia - Techterm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *